TÓM TẮT
Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích kết hợp phương pháp nghiên cứu định lượng, định tính để xác định kiến thức, thái độ về HIV/AIDS và xác định những rào cản trong tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện ở nhóm phụ nữ mang thai tại thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang, từ tháng 2-9/2011. Nghiên cứu định lượng được thực hiện qua phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi có cấu trúc với 240 phụ nữ đã sinh con trong 6 tháng qua, được chọn ngẫu nhiên hệ thống tại cộng đồng. Nghiên cứu định tính trên 19 đối tượng bao gồm cán bộ quản lý, cán bộ tư vấn tại các cơ sở y tế tại thành phố Vị Thanh và các phụ nữ đã sinh con trong 6 tháng qua có và không có sử dụng dịch vụ TVXNTN, được chọn có chủ đích thông qua 6 cuộc phỏng vấn sâu và 2 cuộc thảo luận nhóm. Kết quả nghiên cho thấy: tỷ lệ ĐTNC có kiến thức, thái độ cần thiết về HIV/AIDS chỉ đạt 44,2% và 28,3%. Những rào cản trong sử dụng dịch vụ TVXNTN xuất phát từ cả phía cung cấp và sử dụng dịch vụ như cán bộ y tế trực tiếp khám thai không chủ động tư vấn hay cung cấp thông tin về dịch vụ TVXNTN trong phòng lây truyền mẹ con cho PNMT, phòng tư vấn chưa đảm bảo tính riêng tư, sự hiểu biết về HIV/AIDS và thông tin về dịch vụ TVXNTN hạn chế, lo lắng sợ tiết lộ thông tin kết quả XN HIV và e ngại đến với dịch vụ TVXNTN do sợ bị kỳ thị và phân biệt đối xử. Vì vậy, cần tăng cường công tác thông tin, giáo dục truyền thông về chống kỳ thị và phân biệt đối với người bị nhiễm HIV, kiến thức HIV/AIDS; quảng bá những lợi ích và nơi có cung cấp dịch vụ TVXNTN cho PNMT; tăng cường công tác tư vấn, xét nghiệm HIV sớm cho thai phụ tại các cơ sở sản khoa.
Từ khóa: kiến thức, thái độ, HIV/AIDS, phụ nữ mang thai.
SUMMARY
A cross-sectional study have companionate the researching method of quantitative and qualitative analysis with the aim of determining the rate of knowledge, attitude of HIV/AIDS and barriers towards practicing voluntary counseling and testing (VCT) in the prevention of mother-to-child transmission (PMTCT) among pregnant women, was conducted in 2011, in Vi Thanh city, Hau Giang province. The quantitative research was surveyed 240 pregnant women who were given birth in the last six months through the structured interview questions by the systematic random sampling method in the community. The qualitative research was surveyed 19 people: managers of PMTCT program, consultants of obstetrics and department of reproductive health care at clinics, pregnant women who were given birth in the last six months using and no using VCT through deep interviews and group discussion. Research results indicated that the proportion of pregnant women having the essential knowledge and attitude of HIV/AIDS was 44,2% and 28,3%. Barriers towards practicing (VCT) have from both sides of the service providers and users such as consultants no consulting or no providing information on VCT in PMTCT for pregnant women; the VCT room no being private; pregnant women no having enough knowledge on HIV/AIDS and VCT services in PMTCT, worrying about stigmas and discrimination when they come to VCT in during pregnancy. In short, we should strengthen information, education and communication to fight against stigma and discrimination toward people living with HIV/AIDS; invest the VCT room and promote advertising in VCT service and consult about VCT for pregnant women at the clinics and health stations soon.
Keywords: knowledge, attitude, HIV/AIDS, mother-to-child.